Ý kiến thăm dò

Lấy ý kiến của nhân dân trên địa bàn xã Vĩnh Thịnh trong xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu và về đích xã nông thôn mới nâng cao năm 2023

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
7148

Tuyên truyền LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ SỐ 78/2015/QH13 NGÀY 19/6/ 2015 CỦA QUỐC HỘI KHÓA 13

Ngày 27/10/2023 09:55:41

THÔNG BÁO

CỦA BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ XÃ VĨNH THỊNH VỀ

ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

SỐ 78/2015/QH13 NGÀY 19/6/ 2015 CỦA QUỐC HỘI KHÓA 13

Kính thưa toàn thể nhân dân.

Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của mỗi công dân. Công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân.

Để phát huy truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của dân tộc, góp phần xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam chính quy và hiện đại, tăng cường quốc phòng, bảo đảm hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Tại Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13, ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc Hội khóa 13 quy định: “Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, nơi cư trú, phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này. Về độ tuổi gọi nhập ngũ, theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 là: đối với công dân có trình độ phổ thông được quy định độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Đối với công dân được đào tạo từ trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, cán bộ, công chức, viên chức đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sỹ quan và binh sỹ theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 là 24 tháng, khi cần thiết Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyền giữ hạ sỹ quan và binh sỹ phục vụ tại ngũ thêm một thời gian không quá 06 tháng.

Hàng năm việc gọi nhập ngũ được tiến hành từ 1 đến 2 lần, thời gian gọi nhập ngũ và số lượng công dân do Chính phủ quyết định. Việc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành theo lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Ủy Ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ trong địa phương bảo đảm công khai, dân chủ và công bằng đúng thời gian, đủ số lượng, đúng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Công dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nếu có lý do chính đáng không thể đến được đúng thời gian và địa điểm thì phải có giấy xác nhận của UBND xã nơi cư trú.

* Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

1. Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

2. Là lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;

3. Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;

4. Người đi xây dựng vùng kinh tế mới trong 03 năm đầu;

5. Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;

6. Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, đại học do chính phủ quy định.

7. Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn, cán bộ công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này.

Hàng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì gọi nhập ngũ.

*Những công dân được miễn gọi nhập ngũ gồm:

1. Con liệt sĩ, con của thương binh hạng 1.

2. Một người anh trai hoặc em trai của liệt sĩ;

3. Một con của thương binh hạng 2; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, một con của người nhiếm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

4. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân.

5. Cán bộ công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

* Nghĩa vụ và quyền lợi của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ và dự bị.

Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và dự bị có nghĩa vụ: Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu hy sinh bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao; Tôn trọng quyền làm chủ tập thể của nhân dân, kiên quyết bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân; Gương mẫu chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội; Ra sức học tập chính trị, quân sự, văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu.

Bên cạnh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ và dự bị nếu có thành tích trong công tác huấn luyện thì tuỳ theo công trạng mà được tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc các hình thức khen thưởng khác. Trong thời gian tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp được hưởng chế độ lương, các khoản phụ cấp theo lương và các quyền lợi khác; được đảm bảo cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng và nhu cầu về văn hoá, tinh thần phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội theo chế độ, tiêu chuẩn, định lượng; Từ năm thứ 2 trở đi, được nghỉ phép theo quy định của pháp luật; Từ tháng thứ mười chín trở đi được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng, từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng; Được tính nhân khẩu ở gia đình khi gia đình được cấp hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác; Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác; Được ưu tiên mua vé khi đi lại bằng các phương tiện giao thông thuộc các thành phần kinh tế; Được ưu đãi về bưu phí theo quy định của Chính phủ.

Ngoài việc bản thân quân nhân chuyên nghiệp được hưởng các quyền lợi nêu trên thì người thân trong gia đình của quân nhân cũng được hưởng các quyền lợi như: Bố hoặc vợ được tạm miễn tham gia lao động công ích trong những trường hợp gia đình thực sự có khó khăn và được Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng nhận; Bố, mẹ, vợ và con được hưởng chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo chính sách chung của Nhà nước; được miễn viện phí khi khám bệnh và chữa bệnh tại các bệnh viện của Nhà nước; Con gửi ở nhà trẻ, học tại các trường mẫu giáo, trường phổ thông của Nhà nước được miễn học phí và tiền đóng góp xây dựng trường.

Tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định: Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ khi xuất ngũ được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, được hưởng trợ cấp xuất ngũ, trợ cấp tạo việc làm do Chính phủ quy định; Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan và binh sỹ xuất ngũ kể từ khi đăng ký vào ngạch dự bị thì được miễn làm nghĩa vụ lao động công ích.

Bên cạnh quyền lợi và nghĩa vụ nêu trên, Luật Nghĩa vụ quân sự và các văn bản khác có liên quan còn quy định cụ thể các chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các trường hợp không chấp hành nghĩa vụ quân sự. Như Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng..; phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng…; Phạt tiền từ 02 triệu đến 04 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm như: Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự…;

Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn buộc phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật, nếu vẫn tiếp tục không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ mức vi phạm sẽ tăng lên gấp đôi.

Tại điều 59, Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 đã quy định việc xử lý vi phạm liên quan đến nghĩa vụ quân sự, như sau: “ Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự ”

Tại điều 332; Điều 333; Điều 334; Điều 335 của Bộ luật hình sự năm 2017 đã quy định những hành vi vi phạm về nghĩa vụ quân sự, như sau: (Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự), (Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ), (Tội làm trái quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự), (Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự), “Có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, trường hợp cá biệt có thể bị xử phạt đến 05 năm tù giam”.

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, vì vậy mọi công dân đến tuổi nhập ngũ phải có trách nhiệm làm tròn nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật./.

CHỈ HUY TRƯỞNG BCHQS XÃ

Hoàng Văn Quý

Tuyên truyền LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ SỐ 78/2015/QH13 NGÀY 19/6/ 2015 CỦA QUỐC HỘI KHÓA 13

Đăng lúc: 27/10/2023 09:55:41 (GMT+7)

THÔNG BÁO

CỦA BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ XÃ VĨNH THỊNH VỀ

ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

SỐ 78/2015/QH13 NGÀY 19/6/ 2015 CỦA QUỐC HỘI KHÓA 13

Kính thưa toàn thể nhân dân.

Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của mỗi công dân. Công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân.

Để phát huy truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của dân tộc, góp phần xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam chính quy và hiện đại, tăng cường quốc phòng, bảo đảm hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Tại Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13, ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc Hội khóa 13 quy định: “Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, nơi cư trú, phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này. Về độ tuổi gọi nhập ngũ, theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 là: đối với công dân có trình độ phổ thông được quy định độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Đối với công dân được đào tạo từ trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, cán bộ, công chức, viên chức đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sỹ quan và binh sỹ theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 là 24 tháng, khi cần thiết Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyền giữ hạ sỹ quan và binh sỹ phục vụ tại ngũ thêm một thời gian không quá 06 tháng.

Hàng năm việc gọi nhập ngũ được tiến hành từ 1 đến 2 lần, thời gian gọi nhập ngũ và số lượng công dân do Chính phủ quyết định. Việc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành theo lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Ủy Ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ trong địa phương bảo đảm công khai, dân chủ và công bằng đúng thời gian, đủ số lượng, đúng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Công dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nếu có lý do chính đáng không thể đến được đúng thời gian và địa điểm thì phải có giấy xác nhận của UBND xã nơi cư trú.

* Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

1. Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

2. Là lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;

3. Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;

4. Người đi xây dựng vùng kinh tế mới trong 03 năm đầu;

5. Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;

6. Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, đại học do chính phủ quy định.

7. Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn, cán bộ công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này.

Hàng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì gọi nhập ngũ.

*Những công dân được miễn gọi nhập ngũ gồm:

1. Con liệt sĩ, con của thương binh hạng 1.

2. Một người anh trai hoặc em trai của liệt sĩ;

3. Một con của thương binh hạng 2; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, một con của người nhiếm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

4. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân.

5. Cán bộ công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

* Nghĩa vụ và quyền lợi của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ và dự bị.

Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và dự bị có nghĩa vụ: Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu hy sinh bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao; Tôn trọng quyền làm chủ tập thể của nhân dân, kiên quyết bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân; Gương mẫu chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội; Ra sức học tập chính trị, quân sự, văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu.

Bên cạnh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ và dự bị nếu có thành tích trong công tác huấn luyện thì tuỳ theo công trạng mà được tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc các hình thức khen thưởng khác. Trong thời gian tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp được hưởng chế độ lương, các khoản phụ cấp theo lương và các quyền lợi khác; được đảm bảo cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng và nhu cầu về văn hoá, tinh thần phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội theo chế độ, tiêu chuẩn, định lượng; Từ năm thứ 2 trở đi, được nghỉ phép theo quy định của pháp luật; Từ tháng thứ mười chín trở đi được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng, từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng; Được tính nhân khẩu ở gia đình khi gia đình được cấp hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác; Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác; Được ưu tiên mua vé khi đi lại bằng các phương tiện giao thông thuộc các thành phần kinh tế; Được ưu đãi về bưu phí theo quy định của Chính phủ.

Ngoài việc bản thân quân nhân chuyên nghiệp được hưởng các quyền lợi nêu trên thì người thân trong gia đình của quân nhân cũng được hưởng các quyền lợi như: Bố hoặc vợ được tạm miễn tham gia lao động công ích trong những trường hợp gia đình thực sự có khó khăn và được Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng nhận; Bố, mẹ, vợ và con được hưởng chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo chính sách chung của Nhà nước; được miễn viện phí khi khám bệnh và chữa bệnh tại các bệnh viện của Nhà nước; Con gửi ở nhà trẻ, học tại các trường mẫu giáo, trường phổ thông của Nhà nước được miễn học phí và tiền đóng góp xây dựng trường.

Tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định: Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ khi xuất ngũ được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, được hưởng trợ cấp xuất ngũ, trợ cấp tạo việc làm do Chính phủ quy định; Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan và binh sỹ xuất ngũ kể từ khi đăng ký vào ngạch dự bị thì được miễn làm nghĩa vụ lao động công ích.

Bên cạnh quyền lợi và nghĩa vụ nêu trên, Luật Nghĩa vụ quân sự và các văn bản khác có liên quan còn quy định cụ thể các chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các trường hợp không chấp hành nghĩa vụ quân sự. Như Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng..; phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng…; Phạt tiền từ 02 triệu đến 04 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm như: Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự…;

Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn buộc phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật, nếu vẫn tiếp tục không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ mức vi phạm sẽ tăng lên gấp đôi.

Tại điều 59, Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 đã quy định việc xử lý vi phạm liên quan đến nghĩa vụ quân sự, như sau: “ Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự ”

Tại điều 332; Điều 333; Điều 334; Điều 335 của Bộ luật hình sự năm 2017 đã quy định những hành vi vi phạm về nghĩa vụ quân sự, như sau: (Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự), (Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ), (Tội làm trái quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự), (Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự), “Có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, trường hợp cá biệt có thể bị xử phạt đến 05 năm tù giam”.

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, vì vậy mọi công dân đến tuổi nhập ngũ phải có trách nhiệm làm tròn nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật./.

CHỈ HUY TRƯỞNG BCHQS XÃ

Hoàng Văn Quý

0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)